ĐỀ THU HOẠCH Chuyên đề Tâm lý học đại cương Dành cho Lớp NVSP Giảng viên

Chia sẻ

ĐỀ THU HOẠCH Chuyên đề: Tâm lý học đại cương Dành cho: Lớp NVSP Giảng viên Hình thức: Viết tiểu luận Câu 1. Phân tích bản chất hiện tượng tâm lý người. Cho ví dụ minh họa.

Câu 2. Phân tích các quy luật của đời sống tình cảm. Cho ví dụ minh họa.

BÀI LÀM

CÂU 1:

Phân tích bản chất hiện tượng tâm lý người. Cho ví dụ minh họa.

Tâm lí người:

• Trong cuộc sống đời thường, chữ “tâm” thường được dùng ghép với các từ khác tạo thành các cụm từ “tâm đắc”, “tâm can”, “tâm địa”, “tâm tình”, “tâm trạng”,…được hiểu là lòng người, thiên về mặt tình cảm.

• Theo từ điển Tiếng Việt (1988) tâm lí là ý nghĩ, tình cảm, làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con người.

• Trong tâm lí học: Tâm lí là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.

Bản chất của hiện tượng tâm lí người:

Một số quan điểm về bản chất của hiện tượng tâm lí người:

– Quan điểm duy tâm cho rằng: Tâm lí con người do thượng đế sáng tạo ra và nhập vào thể xác con người. Tâm lí không phụ thuộc vào khách quan cũng như điều kiện thực tại của cuộc sống.

– Quan điểm duy vật tầm thường: Tâm lí, tâm hồn được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp sinh ra như gan tiết ra mật, họ đồng nhất cái vật lí, cái sinh lí với cái tâm lí, phủ nhận vai trò của chủ thể, tính tích cực, năng động của tâm lí, ý thức, phủ nhận bản chất xã hội của tâm lí.

– Quan điểm duy vật biện chứng:

• Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt động của mỗi người.

• Tâm lí người mang bản chất xã hội và tính lịch sử.

Quan điểm duy vật biện chứng về hiện tượng tâm lí người:
1. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt động của mỗi người.
* Phản ánh là quá trình tác động qua lại hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động.

Ví dụ: viên phấn được dùng để viết lên bảng để lại vết trên bảng và ngược lại bảng làm mòn (để lại vết) trên đầu viên phấn.

+ Phản ánh vật lí: mọi vật chất đều có hình thức phản ánh này.

Ví dụ: khi mình đứng trước gương thì mình thấy hình ảnh của mình qua gương.

+ Phản ánh sinh học: phản ánh này có ở thế giới sinh vật nói chung.

Ví dụ: hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời mọc.

+ Phản ánh hóa học: là sự tác động của hai hợp chất tạo thành hợp chất mới.

+ Phản ánh xã hội: phản ánh các mối quan hệ trong xã hội mà con người là thành viên sống và hoạt động.

Ví dụ: trong cuộc sống cần có sự giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau như câu “Lá lành đùm lá rách.”

+ Phản ánh tâm lí: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất.

– Đó là kết quả của sự tác động của hiện thực khách quan vào não người và do não tiến hành.

* Điều kiện cần để có phản ánh tâm lí:

Sản phẩm của sự phản ánh đó là hình ảnh tâm lí trên võ não mang tính tích cực và sinh động. Nó khác xa về chất so với các hình ảnh cơ học, vật lí, sinh lí,…

* Hình ảnh tâm lí mang tính tích cực và sinh động.

Hình ảnh tâm lí mang tính tích cực bởi kết quả của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lần phản ánh sau, nhờ đó con người tích lũy được kinh nghiệm mới có sự tồn tại và phát triển.

Ví dụ: Trong một lần đi chơi ta quen được một người và có ấn tượng tốt về người đó, một thời gian sau gặp lại ta bắt gặp một hành động không hay của người đó thì thoạt tiên chúng ta sẽ không tin người đó có thể hành động như vậy và suy nghĩ nhiều lí do để biện minh cho hành động đó. Do đó có thể nói , kết quả của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lần phản ánh sau. Hình ảnh tâm lí còn mang tính chủ thể và đậm màu sắc cá nhân.

• Hai điều tra viên cùng tham gia khám nghiệm hiện trường nhưng do trình độ nhận thức, chuyên môn,…khác nhau nên kết quả điều tra khác nhau.

• Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt.

+ Mỗi người có đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ.

+ Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục không như nhau.

+ Đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc sống dẫn đến tâm lí của người này khác với tâm lí của người kia.

Tuy nhiên không phải cứ hiện thực khách quan trực tiếp tác động đến não là có hình ảnh tâm lí. Muốn có hình ảnh tâm lí thì điều kiện đủ là phải thông qua con đường hoạt động và giao tiếp.

2. Tâm lí người mang bản chất xã hội và tính lịch sử
* Nguồn gốc:

Thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội) trong đó nguồn gốc xã hội là quyết định tâm lí con người, thể hiện qua: các mối quan hệ kinh tế-xã hội, đạo đức, pháp quyền, mối quan hệ con người-con người, từ quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương, quan hệ cộng đồng, nhóm,…Các mối quan hệ trên quyết định bản chất tâm lí con người (như Mark nói: bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội). Trên thực tế, nếu con người thoát li khỏi các mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa con người với con người thì tâm lí người sẽ mất bản tính người.

Ví dụ: Rochom P’ngieng mất tích năm 1989 khi đi chăn trâu. Sau 18 năm, Rochom được tìm thấy khi trên người không mặc quần áo và di chuyển như một con khỉ nói chuyện hay giao tiếp mà chỉ phát ra những tiếng gừ gừ, những âm thanh vô nghĩa, không thể hòa nhập vào cuộc sống con người. Từ đó có thể thấy tâm lí người chỉ hình thành khi có điều kiện cần và đủ là sự tác động của hiện thực khách quan lên não người bình thường và phải có hoạt động và giao tiếp.

* Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động giao tiếp

Trong các mối quan hệ xã hội, là sản phẩm của con người với tư cách là chủ thể xã hội, chủ thể của nhận thức và hoạt động của giao tiếp một cách chủ động và sáng tạo.

Ví dụ: Như ví dụ trên, Rochom do không tham gia hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ với con người nên không có tâm lí người bình thường.

* Cơ chế hình thành: 

Cơ chế lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của con người có tính quyết định.

Ví dụ: Một đứa trẻ khi sinh ra chúng như một trang giấy trắng, nhưng sau một thời gian được bố mẹ chăm sóc, dạy dỗ, được tiếp xúc với nhiều người thì nó ngày càng học hỏi, lĩnh hội, tiếp thu và hiểu biết nhiều hơn về mọi việc xung quanh.

* Tâm lí hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.

Tâm lí của mỗi con người chịu sự chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng. Tuy nhiên không phải là sự “copy” một cách máy móc mà đã được thay đổi thông qua đời sống tâm lí cá nhân. Chính vì thế mỗi cá nhân vừa mang những nét chung đặc trưng cho xã hội lịch sử vừa mang những nét riêng tạo nên màu sắc của mỗi cá nhân.

Ví dụ: Trước đây thì xã hội rất định kiến về việc có thai trước khi cưới nhưng bây giờ xã hội biến đổi, sống phóng túng hơn nên con người xem vấn đề đó là bình thường.

Tóm lại, tâm lí người là hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con người thông qua hoạt động và giao lưu tích cực của mỗi con người trong những điều kiện xã hội lịch sử nhất định. Nó có bản chất xã hội, tính lịch sử và tính chủ thể.

Kết luận:

– Muốn hoàn thiện, cải tạo tâm lí người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử, điều kiện sống,…của con người.

– Cần chú ý nghiên cứu sát đối tượng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá nhân.

– Phải tổ chức hoạt động và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con người.

– Chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.

– Nhìn nhận học sinh theo quan điểm phát triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi.

– Tôn trọng ý kiến, quan điểm của từng chủ thể.

– Khi nghiên cứu cần xem xét sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng trong từng giai đoạn lịch sử.

CÂU 2:

Phân tích các quy luật của đời sống tình cảm. Cho ví dụ minh họa.

Đời sống tình cảm vô cùng phong phú và đa dạng và phong phú .

Khái niệm tình cảm

Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.

Có 6 quy luật tình cảm: quy luật thích ứng, quy luật lây lan, quy luật di chuyển, quy luật tương phản, quy luật pha trộn và quy luật về sự hình thành tình cảm.

Quy luật thích ứng

Một xúc cảm, tình cảm được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không đổi khác thì sau cuối sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng kỳ lạ “ chai sạn ” tình cảm .

Biểu hiện: “Gần thường xa thương”
Dao năng mài thì sắc, người năng chào thì quen.
“ Sự xa cách đối với tình yêu giống như gió với lửa, gió sẽ dập tắt những tia lửa nhỏ, nhưng lai đốt cháy, bùng nổ những tia lửa lớn”
(Ngạn ngữ Nga)

Ví dụ: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia đình đau khổ, vất vả, nhớ nhung … nhưng năm tháng và thời gian cũng lui dần vào dĩ vãng, ta cũng phải nguôi dần …để sống.

Ứng dụng: Tránh thích ứng và tập thích ứng
Biết trân trọng những gì mình đang có .
Trong đời sống hằng ngày qui luật này được ứng dụng như phương pháp “lấy độc trị độc” học sinh.

Ví dụ: Hoa là một học sinh nhút nhát, luôn rụt rè trước mọi người. Mỗi lần bị giáo viên gọi dậy trả lời câu hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng và đỏ mặt.

Nhưng một thời gian sau, việc Hoa luôn phải đứng dậy trả lời lặp đi lặp lại nhiều lần và nhờ sự khuyến khích động viên của bạn bè thầy cô thì Hoa đã tự tin trả lời những câu hỏi trước lớp.

Quy luật lây lan

Xúc cảm, tình cảm của người này hoàn toàn có thể truyền, lây sang người khác .

Biểu hiện: Vui lây, buồn lây, đồng cảm
Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
Niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa

Ví dụ: An vừa nhận được giấy báo nhập học. An vô cùng sung sướng, vui mừng. An thông báo cho bố mẹ và bạn bè của mình. Sự vui vẻ của An đã tạo nên không khí thoải mái, vui mừng cho mọi người xung quanh.

Ứng dụng: Các hoạt động tập thể của con người. Đây là cơ sở tạo ra các phong trào, hoạt động mang tính tập thể.

Ví dụ: Ba lớp : Kinh tế-Tài chính-Đô thị cùng chung một lớp. Lúc đầu mỗi thành viên của 3 lớp luôn tự đặt cho mình một khoảng cách. Nhưng khi 3 lớp trưởng đều là những người biết quan tâm, giúp đỡ, hòa đồng với tất cả các thành viên không phân biệt lớp nào đã tạo cho lớp không khí vui vẻ đoàn kết.

Quy luật tương phản

Trong quy trình hình thành và bộc lộ tình cảm, sự hoặc suy yếu của một tình cảm này hoàn toàn có thể làm tăng hoặc giảm của một hiện tượng kỳ lạ khác diễn ra đồng thời .

Biểu hiện: Càng yêu nước càng căm thù giặc
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”
Mai sau anh gặp người đẹp
Đẹp hơn người cũ anh thời quên tôi.

Ví dụ: Khi chấm bài, sau một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hài lòng .Bình thường bài khá này chỉ đạt điểm 7 nhưng trong hoàn cảnh này giáo viên sẽ cho điểm 9.

Ứng dụng: Trong dạy học, giáo dục tư tưởng, tình cảm người ta sử dụng quy luật này như một biện pháp “ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri ân” và nghệ thuật xây dựng nhân vật phản diện chính diện.

Cần có cái nhìn khách quan hơn

Trong nghệ thuật, quy luật này là cơ sở để xây dựng các tình tiết gây cấn, đẩy cao mâu thuẫn.

Ví dụ: Càng yêu mến nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét mụ hoàng hậu độc ác .

Quy luật di chuyển

Là hiện tượng kỳ lạ tình cảm, cảm hứng hoàn toàn có thể chuyển dời từ người này sang người khác .

Biểu hiện: “Giận cá chém thớt”
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”

Ví dụ: Hương đang tập trung làm một bài tập rất khó, áp lực tâm lí đang đè lên người cô. Lúc này cô cần sự yên tĩnh nhưng Hạnh vô tình đã hỏi cô liên tục một câu hỏi. Hương cảm thấy khó chịu và cáu gắt với Hạnh cho dù Hạnh không thực sự có lỗi.

Ứng dụng : Kiềm chế cảm hứng và tránh hiện tượng kỳ lạ vơ đũa cả nắm .

Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu tốt ghét xấu”
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan, công bằng khi chấm bài.

Quy luật pha trộn

Trong đời sống tình cảm của con người, nhiều khi hai tình cảm đối cực nhau, hoàn toàn có thể xảy ra cùng một lúc nhưng không loại trừ nhau, chúng trộn lẫn vào nhau .

Biểu hiện: “Giận mà thương, thương mà giận”
“Cái gì càng khó khăn gian khổ mới đạt được thì khi đạt được ta càng tự hào”

Ví dụ: Thanh yêu Lợi, cô luôn muốn Lợi ở bên cạnh cô, quan tâm chăm sóc cô. Nhưng khi cô thấy Lợi có một cử chỉ thân mật hay một hành động quan tâm tới một người con gái khác thì Thanh tỏ ra khó chịu ghen tuông.

Ứng dụng: Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật này để thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình.
Giáo viên phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.

Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan công bằng. Khi chấm bài, không vì sự yêu mến học trò này mà cho điểm cao và không có cảm tình với học trò kia nên cho điểm thấp. Phải nhìn vào kết quả học sinh đó làm được để đánh giá.

Quy luật về sự hình thành tình cảm

Xúc cảm là cơ sở của tình cảm, tình cảm được hình thành từ những xúc cảm đồng loại, chúng được động hình hóa, tổng hợp hóa và khái quát hóa mà thành.

Tổng hợp hóa :là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách rồi nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể.

Động hình hóa: là khả năng làm sống lại một phản xạ hoặc một chuỗi phản xạ đã được hình thành từ trước

Khái quát hóa :là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định.

Biểu hiện: Năng mưa thì giếng năng đầy.
Anh năng đi lại mẹ thầy năng thương .
Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.
Mưa dầm thấm đất .
Đẹp trai không bằng chai mặt .

Ví dụ: Tình cảm của con cái đối với bố mẹ là cảm xúc thường xuyên xuất hiện do liên tục được bố mẹ yêu thương, thỏa mãn nhu cầu, dần dần được tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa mà thành.

Ứng dụng: Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại.

Ví dụ: Xây dựng tình yêu Tổ quốc phải xuất phát từ tình yêu gia đình, mái nhà, làng xóm.

Kết luận: Nếu không có các quy luật đời sống tình cảm thì sẽ khó hình thành nên tình cảm hoặc gây ra hiện tượng “ đói tình cảm” làm cho toàn bộ hoạt động sống của con người không thể phát triển bình thường.
Đời sống tình cảm rất phong phú, đa dạng và phức tạp chính vì vậy chúng ta phải nắm bắt được tình cảm của bản thân.

Tham gia nhiều hoạt động để nắm bắt được đời sống tình cảm của mọi người.

Tạo môi trường thuận lợi để phát triển toàn diện về mặt tình cảm.

Tư duy

Con người khác con vật ở chỗ biết Tư duy. Nên hãy dùng Tư duy trong đời sống hàng ngày. Có Tư duy để đưa ra lựa chọn đúng đắn, bạn sẽ ít gặp những vấp váp và sai lầm đáng tiếc trên đường đời nhiều chông gai .

Các giai đoạn của tư duy

a, Nhận thức vấn đề
b, Xuất hiện các liên tưởng
c, Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết
d, Kiểm tra giả thuyết
e1,–> Chính xác hóa Khẳng định Giải quyết vấn đề
e2,–> Phủ định Hành động tư duy mới

Các thao tác tư duy

Phân tích – Tổng hợp

Phân tích: Là hoạt động trí tuệ phân chia đối tượng thành những bộ phận, những thuộc tính, các quan hệ khác nhau theo một hướng nhất định.

Tổng hợp: Là quá trình kết hợp những thuộc tính, quan hệ…mà ta đã tách ra do quá trình phân tích thành một chỉnh thể thống nhất.

Phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật thiết với nhau, phân tích được tiến hành trên cơ sở tổng hợp và tổng hợp được thực hiện trên kết quả của phân tích.

So sánh

Là sự xác lập sự giống nhau hay khác nhau, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa những sự vật hiện tượng kỳ lạ. Thao tác này cũng có quan hệ ngặt nghèo với nghiên cứu và phân tích và tổng hợp.

So sánh là cơ sở của mọi sự hiểu biết và tư duy. Nhờ có sự so sánh những sự vật hiện tượng kỳ lạ với nhau mà ta hoàn toàn có thể lĩnh hội những tài liệu học tập với toàn bộ tính phong phú độc lạ và phức tạp của chúng .

Trừu tượng hóa và khái quát hóa

Trừu tượng hóa: Là quá trình gạt bỏ khỏi đối tượng những bộ phận, thuộc tính, quan hệ không cần thiết chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.

Khái quát hóa: Là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau trên cơ sở có một số thuộc tính giống nhau nào đó.

Nhưng ta cũng cần phân biệt những thuộc tính chung gồm có hai loại: những thuộc tính chung giống nhau và những thuộc tính chung là những thuộc tính bản chất.

Vì vậy, nếu khái quát hóa chỉ dựa trên những dấu hiệu chung giống nhau thì dễ dẫn đến sai lầm. Ví dụ: Một số học sinh đã sai lầm khi xếp cá voi vào loài cá…

Trừu tượng hóa và khái quát hóa có quan hệ qua lại với nhau. Muốn khái quát hóa đối tượng thì ta phải trừu tượng hóa những dấu hiệu không bản chất. Khái quát hóa chính là sự tổng hợp ở mức độ cao.

Cụ thể hóa

Là sự vận dụng những khái niệm, định luật, quy tắc đã được khái quát hóa vào hoạt động thực tiễn nhằm giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.

Trong quá trình tư duy các thao tác tư duy có quan hệ mật thiết với nhau, chúng thống nhất với nhau theo một hướng nhất định để giải quyết các nhiệm vụ của tư duy. Việc thực hiện các thao tác tư duy có thể không tuân theo một thứ tự nhất định và cũng không nhất thiết phải sử dụng tất cả các thao tác trong một quá trình tư duy.

Các quy luật cảm xúc/Tình cảm

( Vận dụng triết lý để làm bài tập ứng dụng )* Quy luật thích ứng

Tình cảm lặp đi lặp lại nhiều lần tạo nên sự thích ứng

* Quy luật “ tương phản ”Trong quy trình hình thành và biểu lộ tình cảm, sự hình thành hoặc sự suy yếu đi của một tình cảm này hoàn toàn có thể làm tăng hoặc giảm của một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc tiếp nối đuôi nhau với nó .

* Quy luật “ trộn lẫn ”Trong đời sống tình cảm của con người đơn cử, nhiều khi 2 tình cảm đối cực nhau hoàn toàn có thể xảy ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau chúng “ trộn lẫn ” vào nhau .

* Quy luật “ vận động và di chuyển ”Xúc cảm, tình cảm của con người hoàn toàn có thể chuyển dời từ đối tượng người tiêu dùng này sang đối tượng người tiêu dùng khác* Quy luật “ lây lan ”Xúc cảm tình cảm hoàn toàn có thể truyền lây từ người này sang người khác .

* Quy luật về sự hình thành tình cảm

Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quy trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa những xúc cảm cùng loại .

Tình cảm được hình thành từ xúc cảm, nhưng khi hình thành thì tình cảm lại bộc lộ quan xúc cảm và chi phối xúc cảm .

Nhân cách

Nhân cách là một tổng hợp những đặc thù, những thuộc tính tâm ý của cá thể, biểu lộ truyền thống và giá trị xã hội của con người .

Hai thành phần cốt yếu để tạo nên nhân cách của một con người là ĐỨC và TÀI Đức mạng lưới hệ thống chuẩn mực đạo đức xã hội Tài những năng lực của cá thể Giáo dục đào tạo giữ vai trò chủ yếu so với sự hình thành và tăng trưởng nhân cách.

Vì vậy, ta hoàn toàn có thể vạch ra phương hướng cho sự hình thành và tăng trưởng nhân cách. Thông qua giáo dục thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau lĩnh hội, tiếp thu nền văn hóa truyền thống xã hội lịch sử dân tộc.

Phát huy tối đa những mặt mạnh, những yếu tố chi phối sự tăng trưởng nhân cách. Có thể uốn nắn xô lệch. Muốn có một nhân cách tốt, phải được thụ hưởng một sự giáo dục tốt .

Hoạt động là tác nhân sống sót của con người, là tác nhân quyết định hành động trực tiếp đến sự hình thành và tăng trưởng nhân cách. Thông qua hoạt động giải trí mà nhân cách được hình thành và thể hiện.

Sự hình thành nhân cách nhờ vào vào hoạt động giải trí chủ yếu ở mỗi thời kỳ nhất định. Do đó bản thân phải tích cực hoạt động giải trí để tăng trưởng nhân cách cá thể .

Giao tiếp là điều kiện kèm theo sống sót của cá thể và xã hội loài người, là nhu yếu cơ bản hình thành sớm nhất ở con người.

Nhờ giao tiếp con người gia nhập vào những quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa truyền thống xã hội, chuẩn mực. Mặt khác góp phần tài lực vào kho tàng quả đất. Qua giao tiếp con người nhận thức người khác và nhận thức bản thân mình.

Là điều kiện kèm theo cơ bản của sự hình thành và tăng trưởng nhân cách. Vì vậy phải biết ” chọn bạn mà chơi ” .Tập thể là điều kiện kèm theo, thiên nhiên và môi trường để hình thành và tăng trưởng nhân cách, nên muốn trở thành con người như thế nào thì phải tìm đến thiên nhiên và môi trường tập thể ( trường, lớp, nhóm bạn ) như vậy .Cá nhân cần tự ý thức để tự triển khai xong nhân cách .

Tưởng tượng

Trong những trường hợp không đủ tài liệu để tư duy hoàn toàn có thể xử lý yếu tố, người ta mượn đến tưởng tượng.

Tưởng tượng thiết yếu cho hoạt động giải trí của con người vì nó được cho phép tưởng tượng được hiệu quả sẽ đạt được, vượt thoát được mọi rào cản trong đời sống .

Hình ảnh của tưởng tượng được tạo ra bằng nhiều cách khác nhau, dưới đây là những cách cơ bản nhất :

1. Thay đổi kích cỡ, số lượng ( của sự vật hay của những thành phần của sự vật ) VD : Người khổng lồ, Phật trăm mắt ngàn tay …

2. Nhấn mạnh ( cụ thể, thành phần, thuộc tính ) : Bigfoot, Sọ Dừa

3. Chắp ghép ( kết dính ) giữ nguyên và ghép lại với nhau VD : con rồng, nàng tiên cá

4. Liên hợp : tạo ra hình ảnh mới bằng việc phối hợp những bộ phận của nhiều sự vật khác nhau trong một đối sánh tương quan mới hài hòa và hợp lý. VD : thủy phi cơ

5. Điển hình hóa : tổng hợp những đặc thù chung tạo thành một hình ảnh hình tượng mới. VD ; bà mẹ việt nam anh hùng, Sở Khanh …

6. Loại suy : tạo ra công cụ lao động theo sự tương tự như của thao tác lao động từ đôi tay con người. VD : cái móc, cái cào …