Vạn Điều Hay

ĐỀ THU HOẠCH Chuyên đề: Nâng cao chất lượng tự học

Chia sẻ

ĐỀ THU HOẠCH

Chuyên đề: Nâng cao chất lượng tự học

Dành cho: Lớp NVSP Giảng viên Hình thức: Viết tiểu luận

ĐỀ BÀI

Câu 1 (4 điểm): Thầy (cô) phân tích vai trò của giảng viên trong hoạt động tự học của người học; đề xuất biện pháp cải thiện hạn chế của bản thân (nếu có) ảnh hưởng tới hoạt động tự học của người học.

Câu 2 (6 điểm): Quy trình giải quyết vấn đề gồm các bước nào? Thầy (cô) vận dụng các công cụ, kỹ thuật đã tìm hiểu để giải quyết một vấn đề trong hoạt động giảng dạy/nghiên cứu khoa học/hoạt động nghề nghiệp khác.

BÀI LÀM

  1. Câu 1:
  2. Vai trò của giảng viên trong hoạt động tự học của người học:

Tự học có thể hiểu đơn giản là tự bản thân mình nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức cần thiết để phục vụ cho nội dung chương trình học. Về cơ bản, việc tự học sẽ giúp cho sinh viên hình thành sự tự giác, chủ động trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Người học có quyền được tự do lựa chọn cách học, thời gian học và những kiến thức mà mình sẽ tiếp nhận được. Đây là một trong những hình thức học đặt sinh viên vào thế chủ động, điều này sẽ giúp sinh viên hiểu rõ về vai trò của bản thân trong việc học tập. Tự học được xem là phương thức chủ động để người học có thể phát huy tối đa sự tự giác trong nghiên cứu, tìm tòi tri thức. Trong đào tạo đại học hiện nay, tự học được xem là chìa khóa quyết định hiệu quả học tập. Tuy nhiên, tự học như thế nào được xem là hiệu quả? Yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả tự học của người học? Nhân tố nào quyết định việc tự học của sinh viên sẽ đem lại lợi ích? Tự học thực sự có hiệu quả và chịu chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nhưng yếu tố quan trong nhất, quyết định đến chất lượng tự học của người học là giảng viên. Giảng viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình tự học của người học cũng như ảnh hưởng tích cực đến khả năng tự học của người học. Về cơ bản giảng viên sẽ có những vai trò sau đây trong quá trình tự học của sinh viên.

Giảng viên có vai trò định hướng nội dung cho sinh viên tự học hoặc cũng có thể nói giảng viên sẽ có vai trò trong việc chuẩn bị cho quá trình tự học của sinh viên. Trong vai trò này giảng viên giúp sinh viên tìm kiếm tài liệu, theo dõi, kiểm tra kết quả tự học của sinh viên. Việc tự học của sinh viên dễ sai lệch nội dung bài học, sai kiến thức cơ bản và tư duy không đồng nhất nếu giảng viên không định hướng cho sinh viên. Giảng viên sẽ đóng vai trò định hướng nội dung môn học cũng như định hướng nội dung từng bài học cho sinh viên. Trên cơ sở định hướng của giảng viên việc tự nghiên cứu của sinh viên giải quyết được những nội dung cơ bản của môn học cũng như đạt được mục tiêu của môn học và từng bài học. Việc định hướng của giảng viên liên quan đến các nội dung học nhóm, thảo luận, chuẩn bị bài và trao đổi giữa những người học. Giảng viên định hướng cách khai thác nội dung, định hướng kiến thức của bài học cũng như định hướng tư duy cho từng vấn đề. Như vậy giảng viên không những cần có kiến thức sâu rộng mà còn phải tâm huyết với nghề nghiệp, với sinh viên đồng thời cần phải cụ thể hóa việc tự học của sinh viên, nghĩa là giảng viên cần có sự chủ động thực hiện một quy trình tương tác với sinh viên để các bạn có thể làm chủ việc tự học như sau:

Giờ lên lớp chính là lúc giảng viên thực hiện giáo án mình đã thiết kế ở phần chuẩn bị, và để giờ lên lớp hiệu quả nhất, làm nổi bật được vai trò của giảng viên trong quá trình tự học của sinh viên.

Giảng viên giao các bài tập, các gợi ý, yêu cầu phù hợp với nội dung các bạn đã tìm hiểu theo cấp bậc từ cơ bản đến nâng cơ để các bạn tìm hiểu và phù hợp tương thích với năng lực học tập của các bạn sinh viên, để các bạn có bước xem lại bài dạy, hệ thống lại kiến thức và tìm kiếm những thông tin liên quan để xử lý những nhiệm vụ học tập mà giảng viên giao.

Nghiên cứu là một hình thức cao nhất của tự học, giảng viên có thể hướng dẫn sinh viên trong quá trình nghiên cứu một câu hỏi bài tập, một đề tài nghiên cứu. Điều này sẽ kích thích được sự hứng thú khi học tập của sinh viên. Tuy nhiên giảng viên cần có những hướng dẫn cụ thể trong quá trình hỗ trợ sinh viên làm nghiên cứu nếu không các bạn sẽ dễ bị nản và bỏ cuộc.

Nếu như chúng ta làm rất nhiều việc nhưng không có một hình thức kiểm tra, đánh giá thì cho dù làm nhiều thế nào cũng không biết được kết quả thực tế của nó. Trong việc dạy học, thực hiện những bài kiểm tra là một trong những yếu tố cơ bản và quan trong nhất để đánh giá năng lực người học. Khi tiến hành kiểm tra đánh giá, giảng viên cần có cái nhìn toàn diện, khách quan, nội dung kiểm tra rải đều ở trình độ năng lực học tập của sinh viên. Điều này sẽ giúp cho sinh viên hăng say hơn trong việc học tập, động cơ thúc đẩy các bạn tự tin hơn, nâng cao tinh thần học tập và đặc biệt là quá trình tự học của mình để mang lại kết quả học tập cao nhất.

Làm bất cứ việc gì chũng ta cũng cần có động lực để có thể vượt khó khăn, chướng ngại. Việc tự học của sinh viên của cũng vậy, càng khó khăn hơn khi có quá nhiều thứ thu hút các bạn hơn là ngồi vào bàn học để làm đầy thêm kiến thức, kỹ năng cho mình. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của người làm công tác giảng dạy.

Một không khí lớp học sinh động, những bài học hấp dẫn lôi cuốn là điều thu hút được sinh viên không chỉ trên lớp mà còn sau giờ học. Ai cũng thích và muốn được vui vẻ, nên giảng viên phải tạo ra sự vui vẻ trong giờ dạy của mình, điều này sẽ làm cho các bạn sinh viên không áp lực khi học trên lớp và quan trọng hơn hết là sau đó các bạn sẽ có động lực để tìm tòi thêm những thứ liên quan đến bài học đến nhiệm vụ mà thầy cô giao, thúc để các bạn đến với tự học một cách tự giác.

  1. Đề xuất biện pháp cải thiện hạn chế của bản thân (nếu có) ảnh hưởng tới hoạt động tự học của người học:

a. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

Trong giảng dạy, giảng viên nên chú trọng sử dụng nhiều phương pháp, biện pháp dạy học tích cực như: dạy học nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, hoạt động nhóm, dạy học dự án, phương pháp vấn đáp, phương pháp đóng vai…. Phương pháp dạy học này phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên, hướng tới phát triển tối đa tự chủ của sinh viên trong học tập, phát triển năng lực độc lập làm việc và tự nghiên cứu trên cơ sở kế hoạch học tập màsinh viên đã định ra.

Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì giảng viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp truyền thống giảng giải thụ động. Với vai trò người tổ chức, thiết kế, hướng dẫn sinh viên trong hoạt động học tập, giảng viên phải thường xuyên tìm hiểu, nghiên cứu, sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại kết hợp với phương pháp dạy học truyền thống một cách có nghệ thuật, phù hợp.

       Hướng tới việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, sinh viên sẽ tích cực tham gia đóng góp xây dựng bài, phát biểu ý kiến hoặc tham gia tranh luận trong nhóm, liên hệ những kiến thức được học với thực tế, hoặc tìmcách áp dụng vào thực tế, nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu trong bản thân mỗi sinh viên.

b. Sử dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính tự học tự nghiên cứu của sinh viên trong các giờ giảng.

Thực tế giảng dạy cho thấy, đối với các môn học thiên về lý thuyết như: Chính trị, Soạn thảo văn bản, Tiếng Anh…, để giờ giảng đạt được hiệu quả và góp phần nâng cao năng lực tự học của sinh viên, phải sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: thuyết trình, nêu vấn đề, gợi mở, tạo tình huống, người học cùng tham gia,…Tuy nhiên, thuyết trình vẫn là phương pháp chủ đạo, nhưng phải là thuyết trình có đổi mới, cách tân theo hướng kích thích tính tích cực, sáng tạo của người học, buộc người học phải luôn động não, nghĩa là trong thuyết trình có nêu vấn đề, phát vấn, tạo tình huống,… để người học suy nghĩ, tự lý giải, tự liên hệ, vận dụng vào thực tiễn, qua đó tạo hiệu ứng tốt cho lớp học và năng lực tự học của sinh viên.

  c. Tăng cường tổ chức cho sinh viên thảo luận, thuyết trình nhóm.

Đây là một hình thức dạy và học tích cực thông qua trao đổi, chất vấn, đối thoại giữa giảng viên với sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên, qua đó giúp sinh viên nắm kiến thức lý thuyết và thực tiễn của môn học tốt hơn. Việc thảo luận và thuyết trình nhóm buộc sinh viên phải đọc và nghiên cứu tài liệu, tăng cường hoạt động nhóm để tìm ra phương án tốt nhất cho bài thuyết trình. Trong thảo luận, thuyết trình, giảng viên cần khuyến khích chất vấn, tranh luận, lôi cuốn sự tham gia đông đảo của sinh viên; có nhận xét, đánh giá tinh thần làm việc, chất lượng bài thảo luận, thuyết trình…; khích lệ, động viên đúng mức, tạo động lực (cộng điểm cho sinh viên chẳng hạn) để gia tăng tinh thần học tập của sinh viên.

d. Tăng cường việc cho sinh viên viết tiểu luận môn học, làm các bài tập lớn.

Thực hiện tăng cường việc cho sinh viên viết tiểu luận môn học, làm các bài tập lớn sẽ giúp sinh viên làm quen với nghiên cứu khoa học, hiểu sâu hơn những vấn đề cơ bản của môn học, bước đầu biết gắn lý luận với thực tiễn, góp phần rèn luyện kỹ năng viết của sinh viên. Để làm tiểu luận và các bài tập lớn, sinh viên phải thu thập và xử lý thông tin, phải đọc, phải viết, nghĩa là phải sử dụng các phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học, qua đó góp phần nâng cao năng lực tự học.

 e. Xác định mục tiêu môn học

Trong quá trình giảng dạy các môn học, người giảng viên cần xác định mục tiêu học tập từng môn, từng bài, hướng dẫn nắm vững các kiến thức cơ bản, đặt và giải quyết các vấn đề chủ yếu trong bài học, tiến hành đọc tài liệu, tra cứu, chuẩn bị làm bài tập. Những công việc như vậy hỗ trợ cho sinh viên tự học, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, một cách tích cực, sáng tạo, đúng với yêu cầu của phương pháp học tập theo hướng tích cực. Giờ dạy học trên lớp phải là giờ mà hoạt động học của sinh viên được giảng viên thiết kế, tổ chức, kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, phù hợp tạo cho các em có hứng thú học tập, có nhu cầu khám phá, phản biện và biết giải quyết vấn đề.

 f. Chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy

Mỗi giảng viên cần tự nâng cao chất lượng giảng dạy môn học của mình đảm nhận, cập nhật liên tục những kiến thức mới và đưa ra những phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng sinh viên, từng ngành học.

      Trong buổi đầu của các môn học giảng viên sẽ cung cấp đề cương môn học và những kiến thức trọng tâm của môn học. Tùy từng môn học mà giảng viên sẽ đưa ra những phương pháp dạy học phù hợp để phát huy hết khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên với môn học. Bên cạnh đó, giảng viên cũng cần nhận thức rõ rằng, dù áp dụng phương pháp giảng dạy nào thì cũng phải nhằm đạt được mục tiêu là giúp cho người học dễ hiểu bài, nắm được bản chất của vấn đề và đặc biệt là kích thích được tư duy sáng tạo, tính tích cực và năng lực tự học của sinh viên.

  1. Câu 2:
  2. Quy trình giải quyết vấn đề:

Bước 1: Xác định vấn đề

Một cấu trúc rất hiệu quả giúp nhà Quản lý xác định vấn đề là 4W. Cụ thể: What (chuyện gì?); Where (Ở đâu?); When (Khi nào?); Who (Ai?).

Một số lỗi thường mắc phải với những người ít kinh nghiệm là: Khắc phục hiện tượng thay vì nguyên nhân của vấn đề; “Nhảy thẳng” vào việc giải quyết vấn đề; Quá bảo thủ, nguyên tắc, định kiến; Phân tích nguyên nhân không đầy đủ.

Bước 2: Truy tìm nguyên nhân

Ngoài các công cụ hữu ích như sử dụng thông tin có sẵn, 5 Whys, Brainstorming, nhà Quản lý cần triển khai Sơ đồ xương cá để truy tìm nguyên nhân gốc rễ của vấn đề. Nhà Quản lý hãy nhìn vào ví dụ dưới đây:

Bước 3: Thiết lập mục tiêu cần giải quyết

Sau khi xác định những nguyên nhân liên quan trực tiếp đến vấn đề, nhà Quản lý có thể sử dụng các công cụ thiết lập mục tiêu như OKR và SMART.

Ngoài 02 công cụ OKR và SMART, để tối ưu thời gian làm việc, nhà Quản lý cần sử dụng nguyên tắc PARETO 80/20. Từng bước triển khai nguyên tắc này như sau: Liệt kê tất cả các nguyên nhân; Xếp chúng thành những nhóm có chung đặc điểm; Đánh giá số điểm là tích số của mức độ nghiêm trọng và tần xuất phát sinh từng nguyên nhân; Xử lý 20% nguyên nhân có số điểm cao nhất. Nguyên tắc 80/20 không những giúp nhà Quản lý xác định ưu tiên cần giải quyết mà còn cung cấp góc nhìn toàn cục của vấn đề.

Bước 4: Tìm kiếm giải pháp

Công cụ rất hữu ích giúp nhà Quản lý tìm kiểm giải pháp hiệu quả là Mindmap. Đây là công cụ giúp nhà Quản lý xác định toàn bộ các giải pháp khả thi một cách toàn diện. Với Mindmap, nhà Quản lý sẽ giúp đội nhóm có tư duy mở, liên kết mọi giải pháp với nhau một cách có nhiều rộng và sâu.

Để có được nhiều ý tưởng trong Mindmap, nhà Quản lý cần sử dụng kỹ thuật Braindump. Cụ thể, trong cuộc họp, hãy yêu cầu các thành viên lần lượt nêu ra giải pháp khả thi và nhắc nhở không ai được đánh giá đúng/sai.

Với đội nhóm có nhiều người không thích “nói” thì nhà Quản lý dùng kỹ thuật Brainwrite. Theo đó, nhà Quản lý chia cho mỗi thành viên tờ note để ghi ra ý tưởng, giải pháp. Sau đó nhà Quản lý thu thập và dán vào Mindmap.

Bước 5: Chọn giải pháp tối ưu

Một trong những công cụ để chọn giải pháp rất hiệu quả là SWOT. Nhà Quản lý liệt kê: Strength (Điểm mạnh); Weakness (Điểm yếu); Opportunity (Cơ hội); Threat (Thách thức) của từng giải pháp đã được nêu ra trong bước 4.

Sau đó, nhà Quản lý nhìn vào các bảng SWOT và sử dụng RAW TEST cho từng giải pháp: Có hợp lý (Reasonable)? Có khả thi (Achievable)? Có xứng đáng (Worthwhile)?. Cuối cùng hãy chọn ra giải pháp đáp ứng nhiều nhất các tiêu chí trên.

Ngoài ra, 10:10:10 cũng là công cụ để lựa chọn giải pháp tối ưu. Nhà Quản lý đặt câu hỏi: “Nếu chọn giải pháp này thì 10 phút sau kết quả sẽ như thế nào? 10 tháng sau? 10 năm sau?”. Hãy cân nhắc và lựa chọn giải pháp phù hợp với mục tiêu cuối cùng của nhà Quản lý.

Bước 6: Lên kế hoạch và thực hiện

Sau khi có được giải pháp, nhà Quản lý cần lên kế hoạch thực hiện. Cụ thể, hãy lập một bảng gồm 08 cột: When (Làm khi nào?); Where (Làm ở đâu?); Who (Ai làm?); What (Làm cái gì?); Why (Tại sao làm?); How (Làm như thế nào?); How many (Bao nhiêu nguồn lực con người và vật chất?); How much (Tốn bao nhiêu tiền để làm?).

Để quy trình giải quyết vấn đề diễn ra thành công, nhà Quản lý cần thực hiện tốt bước lên kế hoạch này.

Bước 7: Giám sát và đánh giá

Sau khi bắt đầu triển khai, chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi sai sót. Nhà Quản lý cần có kỹ năng phản hồi để điều chỉnh. Công cụ SBI rất hữu dụng trong trường hợp này. Cụ thể: Situation (Tình huống thực tế); Behavior (Hành vi); Impact (Tác động).

  1. Thầy (cô) vận dụng các công cụ, kỹ thuật đã tìm hiểu để giải quyết một vấn đề trong hoạt động giảng dạy/nghiên cứu khoa học/hoạt động nghề nghiệp khác:

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY (MINDMAP) TRONG GIẢNG DẠY:

Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho sinh viên, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. Sinh viên sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên Slide,thay vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng lên.

Có một điều thú vị, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của sinh viên. Giáo viên làm việc này bằng cách thêm từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới.

Bản đồ tư duy là công cụ giảng dạy lý tưởng, giúp ta phân phát tài liệu bài tập trong lớp học, vì trong sơ đồ tư duy sẽ chứa thông tin ngắn gọn, màu sắc, hình ảnh cùng với cách bố trí trực quan hấp dẫn sẽ cuốn hút các sinh viên ngay lập tức. Mindmap cung cấp cái nhìn tổng quan, ngắn gọn về một chủ đề, làm cho ngay cả những vấn đề phức tạp nhất cũng trở nên dễ hiểu và thú vị.

Theo nghiên cứu của trường tiểu học Cambridge gần đây, đánh giá rằng việc tương tác trong lớp học và lắng nghe sinh viên là yếu tố quan trọng để giúp sinh viên suy nghĩ độc lập. MindMap là công cụ lí tưởng hỗ trợ cho các cuộc thảo luận  trong  lớp,  vì  bản  chất  bản  đồ  tư  duy  khuyến  khích các  sinh  viên tập trung liên kết giữa các chủ đề cũng như hình thành lan tỏa ý tưởng và ý kiến của họ.

MindMap là một công cụ quan trọng, giúp ta đánh giá kiến thức củasinh viên trước và sau bài giảng về một chủ đề cụ thể. Qua đó, người giảng viên có thể theo dõi sự hiểu biết của sinh viên. Bản đồ tư duy khuyến khích sinh viên thể hiện ý tưởng theo sự hiểu biết của cá nhânvà tự đánh giá bản thân sau buổi học.

Bản đồ tư duy còn là công cụ hữu ích đê giúp cho sinh viên đạt kết quả học tập tốt hơn, cải thiện khả năng nhớ. Quan trọng hơn là công việc ghi chép của sinh viên sẽ đột phá đáng kể giúp tiết kiệm thời gian của mình.

4.1. Ghi chép và ghi chú

Đầu tiên, MindMap là công cụ ghi chép thông tin vô cùng hiệu quả. Ta đã từng trải qua cảm giác bị quá tải vì số lượng bài học cần ghi chép ngày càng nhiều và gặp khó khăn để ghi nhớ chúng. Bản đồ tư duy đề xuất cách ghi thông tin chỉ bằng TỪ KHOÁ, sau đó liên kết các kiến thức, ý tưởng một cách trực quan. Mọi thông tin chỉ thể hiện trên một trang giấy sẽ cho ta BỨC TRANH TOÀN CẢNH lượng kiến thức của môn học. Sau buổi học, sinh viên nhìn qua là có thể ôn lại.

4.2. Lên kế hoạch làm bài tập lớn

Sử dụng MindMap để lên kế hoạch cho tiểu  luận, phát triển ý tưởng nhanh chóng và hầu như là vô tận. Cấu trúc lan toả của MindMap cho phép ý tưởng tuôn trào, sinh viên chỉ việc viết ra, sắp xếp theo ý chính. Điều đặc biệt là với Bản đồ tư duy, não ta sẽ tập trung hoàn toàn vào chủ đề viết mà không bị xao lãng.

4. 3. Học bài thi

Thi cử là nỗi ám ảnh của sinh viên. Trước ngày thi thường phải “tiêu thụ” một lượng lớn kiến thức và bài tập. Có sinh viên tất tả đi mượn vở của những bạn sinh viên đi học đầy đủ để photo. Cầm bản photo là thấy “ngán” vì phải bắt đầu đọc lại từ đầu.

Giải pháp là giảng viên đã hướng dẫn sinh viên lập MindMap cho từng môn học ngay từ đầu năm, thêm vào những ý chính, quan trọng. Dành ra khoảng 5 phút mỗi ngày để xem lại bổ sung, cập nhật những kiến thức học được mỗi ngày. Thông tin từ các nhánh trong Bản đồ tư duy sẽ liên kết với nhau. Cuối cùng những kiến thức sẽ được ghi nhớ một cách chủ động. Việc thi cử giờ đã trở nên dễ dàng.

4.4. Kích thích sự sáng tạo và giải quyết vấn đề

Khi gặp phải vấn đề khó, theo bản năng ta sẽ trở nên hốt hoảng và lo lắng. Lúc này tim sẽ đập nhanh hơn và cảm thấy căng thẳng. Thay vì “ép” não mình tìm ngay giải pháp, ta hãy dùng MindMap để vẽ ra nhiều khả năng và lựa chọn cho vấn đề. Sinh viên có thể thông qua MindMap tìm được giải pháp nhanh nhất, dễ nhất và tốt nhất dành cho mình.

Tony Buzan – cha đẻ của Bản đồ tư duy khuyên rằng ta nên ghi ra tất cả ý tưởng dù là ngẫu nhiên, điên rồ hay ngớ ngẩn. Chính những ý tưởng này sẽ kích hoạt TIỀM NĂNG SÁNG TẠO vô tận bên trong mỗi chúng ta.

4.5. Thuyết trình

Khi còn học cấp 3 hay học lên cao đẳng, đại học, sinh viên rất ngại phải thuyết trình. Chúng ta cảm thấy không tự tin, mất bình tĩnh trước đám đông dẫn đến quên nội dung cần thuyết trình. Bài thuyết trình càng dài thì cảm giác lo lắng càng lớn.

Khi chọn MindMap làm giải pháp thuyết trình, ta không phải mất thời gian  đọc từng Slide nhàm chán.  Thay vào đó, dùng MindMap để ghi lại TỪ KHOÁ và HÌNH ẢNH. Việc này kích hoạt kỹ năng diễn đạt và khả năng nhớ của ta. Công việc thu yết trình sẽ trở nên tự nhiên hơn và ta sẽ có nhiều thời gian để giao tiếp với khán giả của mình hơn.